Theo Holly Hemmings
Năm nay, Bảng xếp hạng Đại học Thế giới QS 2024 bao gồm 31 trường đại học hàng đầu của Canada, được xếp hạng dựa trên phương pháp đánh giá từng trường đại học về danh tiếng học thuật và nhà tuyển dụng, tác động nghiên cứu, v.v.
Bảng xếp hạng Đại học Thế giới QS 2024 – Top 10 trường đại học Canada | ||
xếp hạng Canada | Xếp hàng toàn cầu | Trường đại học |
1 | 21 | Trường đại học Toronto |
2 | 30 | Đại học McGill |
3 | 34 | Đại học British Columbia |
4 | 111 | Đại học Alberta |
5 | 112 | trường đại học Waterloo |
6 | 114 | Đại học phương Tây |
7 | =141 | Đại học Montréal |
số 8 | 182 | Đại học Calgary |
9 | =189 | Đại học McMaster |
10 | =203 | Đại học Ottawa |
10. Đại học Ottawa
Lọt vào top 10 năm nay là Đại học Ottawa, đồng hạng 203 trên toàn thế giới. Đại học Ottawa đạt điểm cao nhất trong chỉ số giảng viên quốc tế, đứng ở vị trí thứ 12 trong bảng xếp hạng Canada và thứ 203 trong bảng xếp hạng thế giới.
Trường cũng đạt điểm cao trong chỉ số mạng lưới nghiên cứu quốc tế, xếp thứ 5 ở Canada và thứ 111 trên toàn thế giới.
9. Đại học McMaster
Sau khi tụt ba bậc trên bảng xếp hạng năm nay, Đại học McMaster hiện đứng ở vị trí thứ 189 trên bảng xếp hạng đại học thế giới. Chỉ số giảng viên quốc tế là nơi Đại học McMaster giành được thứ hạng cao nhất, đứng thứ hai ở Canada và thứ 93 trên toàn thế giới. Trường đại học tọa lạc tại Hamilton, Ontario và nổi tiếng với trường y khoa danh tiếng.
8. Đại học Calgary
Tăng một bậc để trở thành trường đại học được xếp hạng cao thứ tám ở Canada trong năm nay, Đại học Calgary đứng thứ 182 trên thế giới với số điểm cao nhất về số trích dẫn trên mỗi chỉ số bài báo. Đối với chỉ số này, nó được xếp hạng thứ tám ở Canada cũng như nằm trong top 125 trên thế giới.
Đại học Calgary được thành lập vào năm 1944 với tư cách là chi nhánh Calgary của Đại học Alberta và từ đó đã tách thành một trường đại học độc lập với năm cơ sở trong đó có một cơ sở có trụ sở tại Doha, Qatar. Trường có hơn 34.000 sinh viên và cung cấp hơn 250 khóa học.
7. Đại học Montréal
tụt ba bậc xuống vị trí thứ bảy là Université de Montréal. Là một trường đại học nghiên cứu công lập bằng tiếng Pháp có trụ sở tại Montreal, Đại học Montréal được thành lập vào năm 1878 và có gần 67.000 sinh viên trong đó có khoảng 10.000 sinh viên nước ngoài.
Tuy nhiên, điểm cao nhất của trường lại đến ở chỉ số bền vững, nơi trường được xếp hạng là trường đại học bền vững thứ năm ở Canada và thứ 50 trên toàn cầu.
6. Đại học Miền Tây
Đại học Western tăng hai bậc trong năm nay để trở thành trường đại học được xếp hạng cao thứ sáu ở Canada và thứ 114 trên toàn thế giới. Là một trong những trường đại học nghiên cứu hàng đầu Canada và là thành viên sáng lập của nhóm nghiên cứu U15 danh tiếng, Western University được thành lập năm 1878 và có hơn 43.000 sinh viên với khoảng 10.000 sinh viên quốc tế đến từ 129 quốc gia khác nhau.
Điểm cao nhất của trường là ở chỉ số giảng viên quốc tế, xếp thứ nhất ở Canada và thứ 86 trên toàn thế giới.
5. Đại học Waterloo
Nổi lên một lần nữa trong năm nay là Đại học Waterloo đứng ở vị trí thứ năm ở Canada và thứ 112 trong bảng xếp hạng toàn cầu. Giống như Université de Montréal , trường cũng đạt điểm cao nhất về chỉ số bền vững, đưa Đại học Waterloo trở thành trường bền vững thứ tư ở Canada và đứng thứ 36 về bền vững nhất trên toàn thế giới.
Đại học Waterloo được thành lập lần đầu tiên vào năm 1956, có 3 cơ sở và là thành viên của nhóm nghiên cứu U15.
4. Đại học Alberta
Vươn lên vị trí thứ 4 tại Canada và xếp thứ 111 toàn cầu là Đại học Alberta. Đại học Alberta có hơn 44.000 sinh viên đến từ 156 quốc gia và có tổng cộng 5 cơ sở cung cấp hơn 200 chương trình.
Đại học Alberta đạt điểm cao nhất trong chỉ số tỷ lệ giảng viên quốc tế, xếp thứ 4 ở Canada và thứ 116 trên toàn thế giới.
3. Đại học British Columbia
Đại học British Columbia được xếp hạng là trường đại học tốt thứ ba ở Canada trong năm nay. Nó cũng được xếp ở vị trí thứ 34 trên toàn cầu và đạt điểm cao nhất trong chỉ số bền vững cùng danh hiệu trường đại học bền vững nhất ở Canada. Đại học British Columbia cũng được xếp hạng rất cao về danh tiếng học thuật, đứng thứ hai ở Canada và thứ 24 trên toàn cầu.
Đại học British Columbia đặt mục tiêu đón nhận sự đổi mới và thách thức hiện trạng. Trường có hơn 70.000 sinh viên và đã đào tạo ra 8 người đoạt giải Nobel, 65 người đoạt huy chương Olympic và 74 học giả Rhode.
2. Đại học McGill
Tọa lạc tại Montreal, Đại học McGill vẫn giữ vị trí thứ hai tại Canada trong năm nay và leo một bậc lên vị trí thứ 30 trên bảng xếp hạng thế giới. Đại học McGill đã đào tạo ra 12 người đoạt giải Nobel và 145 học giả Rhodes trong số cựu sinh viên của trường cũng như thủ tướng đương nhiệm của Canada, Justin Trudeau.
1. Đại học Toronto
Trường đại học hàng đầu ở Canada một lần nữa trong năm nay là Đại học Toronto, trường cũng đã vươn lên vị trí thứ 21 trên toàn thế giới. Trường đạt điểm cao trên tất cả các chỉ số, đặc biệt là về danh tiếng học thuật, trường cũng đứng đầu bảng xếp hạng Canada và đứng thứ 11 trên bảng xếp hạng thế giới.
Trường có ba cơ sở trên khắp Toronto với hơn 1.200 câu lạc bộ, tổ chức và hoạt động sinh viên. Nó có số lượng sinh viên hơn 97.000. Nó cũng có tổng cộng 42 thư viện, trở thành hệ thống thư viện lớn nhất ở Canada.
21 trường đại học hàng đầu khác ở Canada là:
11. Queen's University at Kingston – xếp thứ 209
12. Đại học Dalhousie – xếp thứ 298
13. Đại học Simon Fraser – xếp thứ 318
14. Đại học Victoria (UVic) – xếp thứ 322
15. Đại học Saskatchewan – xếp thứ 345
16. Đại học York – xếp thứ 353
17. Đại học Concordia – xếp thứ 387
18. Université Laval – xếp thứ 441
19. Đại học Guelph – xếp thứ 486
=20. Đại học Memorial of Newfoundland – xếp hạng 641-650
=20. Đại học Windsor – xếp thứ 641-650
=22. Đại học Carleton – xếp hạng 671-680
=22. Đại học Manitoba – xếp hạng 671-680
24. Đại học New Brunswick – xếp hạng 711-720
25. Đại học Québec – xếp hạng 751-760
26. Đại học Bắc British Columbia – xếp thứ 781-790
27. Université de Sherbrooke – xếp hạng 801-850
28. Đại học Toronto Metropolitan – xếp hạng 851-900
=29. Đại học Regina – xếp hạng 1001-1200
=29. Đại học Đảo Vancouver – xếp hạng 1001-1200
31. Đại học Brock – xếp hạng 1201-1400